789 club game bài đổi thưởng | Cổng Game Bài Đổi Thưởng Uy Tín

Trung tâm 789 club game bài đổi thưởng
Thứ Năm, 04/07/2024
Tham gia 789 club game bài đổi thưởng và nhận ngay tiền thưởng 150K, thưởng 100% cho lần gửi tiền đầu tiên, 8,6 tỷ cược miễn phí và hoàn tiền 3%.
Phông Ủy ban nhân dân tỉnh

I. LỊCH SỬ ĐƠN VỊ HÌNH THÀNH PHÔNG

     1. Bối cảnh lịch sử, thời gian thành lập; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

     1.1. Thời gian thành lập

     Ngày 26 tháng 12 năm 1991, kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa VIII ra Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh Hà Nam Ninh. Ngày 01 tháng 4 năm 1992, tỉnh Ninh Bình chính thức được tái lập và đi vào hoạt động.

     1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

     Thực hiện Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989 (Luật số 19-LCT/HĐNN8 của Quốc hội khóa VIII).

     a) Nhiệm vụ, quyền hạn: Thực hiện theo quy định tại Mục 1, Chương 6 Luật số 19-LCT/HĐNN8.

     b) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân: Thực hiện theo quy định tại Mục 3, Chương 6 Luật số 19-LCT/HĐNN8.

     - Ngày 21 tháng 4 năm 1992 Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 11/QĐ-UB về việc thành lập (20 cơ quan, đơn vị): Ban Tổ chức chính quyền; Sở Tài chính - Vật giá; Ủy ban Kế hoạch; Sở Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp; Sở Nông lâm nghiệp - Thủy sản; Sở Thủy lợi; Ban Điều động lao động dân cư kinh tế mới; Sở Xây dựng; Sở Giao thông - Bưu điện; Sở Thương mại; Ban Khoa học kỹ thuật; Sở Giáo dục - Đào tạo; Sở Y tế; Sở Văn hóa - Thông tin - Thể thao; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tư pháp; Thanh tra tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trọng tài kinh tế; Cục Thống kê.

     - Quyết định số 14/QĐ-UB ngày 24 tháng 4 năm 1992 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc thành lập Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Ninh Bình.

     - Quyết định số 85/QĐ-UB ngày 20 tháng 5 năm 1992 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc thành lập Ủy ban Dân số, Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Bình.

     - Quyết định số 206/QĐ-UB ngày 09 tháng 7 năm 1992 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc thành lập Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em tỉnh Ninh Bình.

     - Quyết định số 378/QĐ-UB ngày 19 tháng 10 năm 1992 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc thành lập Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Ninh Bình.

     - Quyết định số 317/QĐ-UB ngày 08 tháng 4 năm 1993 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc thành lập Ban Tôn giáo.

     - Quyết định số 05/QĐ-UB ngày 07 tháng 01 năm 1993 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc chuyển Chi cục Quản lý đất đai trực thuộc Sở Nông Lâm nghiệp - Thủy sản nay trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.

     - Quyết định số 31/QĐ-UB ngày 28 tháng 01 năm 1994 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc thành lập Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường (trên cơ sở tổ chức lại Ban Khoa học kỹ thuật tỉnh).

     - Thực hiện Nghị định số 23-CP ngày 23 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Thống kê.

     Tổng cục Thống kê được tổ chức và quản lý theo ngành dọc từ Trung ương đến địa phương. Cục Thống kê trực thuộc Tổng cục đặt ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cục quản lý cả biên chế làm thống kê ở huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh.

     2. Những thay đổi, bổ sung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

     2.1. Thực hiện Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 (Luật số 35-L/CTN của Quốc hội khóa IX)

     a) Nhiệm vụ, quyền hạn: Thực hiện theo quy định tại Mục 1, Chương 3 Luật số 35-L/CTN.

     b) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân: Thực hiện theo quy định tại Mục 3, Chương 3 Luật số 35-L/CTN.

     - Quyết định số 586/QĐ-UB ngày 13 tháng 8 năm 1994 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc chuyển giao nhiệm vụ đăng ký kinh doanh từ cơ quan Trọng tài kinh tế tỉnh (trước đây) sang Ủy ban Kế hoạch tỉnh.

     - Quyết định số 664/QĐ-UB ngày 05 tháng 9 năm 1994 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc thành lập Sở Địa chính (được tổ chức lại trên cơ sở Chi cục Quản lý đất đai).

     - Quyết định số 87/QĐ-UB ngày 25 tháng 01 năm 1995 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc thành lập Sở Du lịch.

     - Quyết định số 88/QĐ-UB ngày 25 tháng 01 năm 1995 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc thành lập Sở Thể dục thể thao (trên cơ sở tách chức năng quản lý nhà nước về thể dục thể thao từ Sở Văn hóa - Thông tin - Thể thao).

Đồng thời đổi tên Sở Văn hóa - Thông tin - Thể thao thành Sở Văn hóa - Thông tin.

     - Quyết định số 713/QĐ-UB ngày 22 tháng 5 năm 1996 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc thành lập Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình (trên cơ sở sáp nhập và tổ chức lại các tổ chức quản lý nhà nước: Sở Nông lâm nghiệp - Thủy sản, Sở Thủy lợi và Ban Điều động lao động dân cư kinh tế mới).

     - Quyết định số 741/1998/QĐ-UB ngày 30 tháng 6 năm 1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc thành lập Ủy ban Phòng chống ma túy tỉnh.

     - Quyết định số 1207/QĐ-UB ngày 30 tháng 9 năm 1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc thành lập Ban Quản lý Dự án thí điểm cải cách hành chính.

     Căn cứ Nghị định số 12/2001/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2001 của Chính phủ về việc tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tổ chức các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có sự thay đổi như sau:

     - Quyết định số 673/QĐ-UB ngày 28 tháng 3 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc hợp nhất Uỷ ban Dân số - Kế hoạch hoá gia đình và Uỷ ban Chăm sóc bảo vệ trẻ em tỉnh Ninh Bình để thành lập Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em.

     - Quyết định số 815/QĐ-UB ngày 18 tháng 4 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc đổi tên Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh thành Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

     - Quyết định số 1154/QĐ-UB ngày 08 tháng 7 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình thành lập Ban Quản lý dự án các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp tỉnh Ninh Bình.

     - Quyết định số 1865/2003/QĐ-UB ngày 17 tháng 9 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Bình (trên cơ sở hợp nhất tổ chức hiện có của Sở Địa chính và các tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tài nguyên khoáng sản thuộc Sở Công nghiệp và môi trường thuộc Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường).

     - Quyết định số 1867/2003/QĐ-UB ngày 17 tháng 9 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc đổi tên Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ.

     2.2. Thực hiện Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 (Luật số 11/2003/QH11 của Quốc hội khóa XI)

     a) Nhiệm vụ, quyền hạn: Thực hiện theo quy định tại Mục 1, Chương 4

     b) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân: Thực hiện theo quy định tại Mục 5, Chương 4.

     - Quyết định số 2852/2003/QĐ-UB ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc đổi tên Ban Tổ chức chính quyền tỉnh thành Sở Nội vụ.

     - Quyết định số 2853/2003/QĐ-UB ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc đổi tên Sở Tài chính - Vật giá thành Sở Tài chính.

     - Quyết định số 339/2004/QĐ-UB ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc đổi tên Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh thành Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.

     - Quyết định số 2248/2004/QĐ-UB ngày 20 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc đổi tên Ban Tôn giáo tỉnh Ninh Bình thành Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh Ninh Bình.

     Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tổ chức các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có sự thay đổi như sau:

     - Quyết định số 25/2005/QĐ-UB ngày 07 tháng 01 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Ninh Bình.

     - Quyết định số 368/2006/QĐ-UB ngày 22 tháng 02 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc thành lập Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Ninh Bình.

     - Quyết định số 1575/2006/QĐ-UB ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc đổi tên và giao bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho Ban Quản lý Dự án thí điểm cải cách hành chính tỉnh thành Ban Quản lý Dự án cải cách hành chính tỉnh Ninh Bình.

     Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (thay thế Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004) Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tổ chức các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có sự thay đổi như sau:

     - Quyết định số 422/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc hợp nhất Sở Thể dục thể thao, Sở Du lịch, Sở Văn hóa -Thông tin thành Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

     - Quyết định số 428/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc thành lập Sở Thông tin và Truyền thông.

     - Quyết định số 429/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc hợp nhất Sở Công nghiệp với Sở Thương mại thành Sở Công thương.

     - Quyết định số 430/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc Giải thể Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.

     Sau khi giải thể, các nhiệm vụ cơ bản của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh được giao cho các cơ quan, tổ chức khác trong tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện, cụ thể:

     + Chuyển chức năng và tổ chức về Dân số vào Sở Y tế (Quyết định số 427/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2008)

     + Chuyển chức năng và tổ chức về Gia đình vào Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

     + Chuyển chức năng và tổ chức về Bảo vệ và chăm sóc trẻ em vào Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Quyết định số 431/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2008).

- Quyết định số 432/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc sáp nhập Ban Thi đua - Khen thưởng vào Sở Nội vụ.

- Quyết định số 1120/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc giải thể Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh Ninh Bình.

Sau khi giải thể, các nhiệm vụ cơ bản của Ban Tôn giáo và Dân tộc được giao cho các cơ quan, tổ chức khác trong tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện, cụ thể:

+ Chuyển chức năng và tổ chức về Tôn giáo vào Sở Nội vụ.

+ Chuyển chức năng và tổ chức về Dân tộc vào Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Quyết định số 486/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc thành lập Ban Quản lý dự án các công trình trọng điểm của tỉnh.

- Quyết định số 127/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc sáp nhập Ban Quản lý Dự án cải cách hành chính tỉnh vào Sở Nội vụ tỉnh Ninh Bình.

Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (thay thế Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 và Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009)

     2.3. Thực hiện Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 (Luật số 77/2015/QH13 của Quốc hội khóa XIII)

II. LỊCH SỬ PHÔNG

     1. Giới hạn thời gian của tài liệu

     Tài liệu thuộc Phông UBND tỉnh được hình thành trong quá trình hoạt động của UBND tỉnh từ tái lập tỉnh năm 1992 đến nay (2015);

     Hiện tại, 789 club game bài đổi thưởng tỉnh mới thu thập, đang bảo quản tài liệu Phông UBND tỉnh từ năm 1992 đến năm 2012 (đối với hồ sơ công văn lưu) và hồ sơ công việc từ năm 1992 đến 2015 (chưa đầy đủ).

     2. Khối lượng tài liệu

     2.1. Tài liệu hành chính (bao gồm cả bản đồ kèm theo hồ sơ):

     a) Tổng số hộp (cặp): 2.233 hộp;

     b) Tổng số hồ sơ (đơn vị bảo quản): 18.833 hồ sơ;

     c) Quy ra mét giá: 279,1 mét.

     2.2. Tài liệu khác. Không

     3. Thành phần và nội dung của tài liệu

     3.1. Thành phần tài liệu

     a) Tài liệu hành chính bao gồm những loại văn bản, giấy tờ chủ yếu:

     Tài liệu Phông UBND tỉnh bao gồm văn bản do UBND tỉnh ban hành (nghị quyết, quyết định, chỉ thị, công văn, chương trình, đề án, dự án, cấp giấy phép kinh doanh, xây dựng, kết luận, thông báo, báo cáo, kế hoạch, ..), tài liệu của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương,…; Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, các sở, ban, ngành; các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh gửi đến.

     b) Tài liệu khác: tài liệu khoa học kỹ thuật (bản đồ địa giới hành chính, bản đồ, bản vẽ kỹ thuật, đồ án,..).

     3.2. Nội dung của tài liệu, nêu cụ thể

     a) Nội dung tài liệu phông UBND tỉnh phản ảnh mọi mặt hoạt động của đời sống xã hội: văn hóa, kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng, giáo dục đào tạo, khoa học kỹ thuật, y tế, đô thị, nông thôn,…;

     b) Tài liệu phông UBND tỉnh được phân theo khối

     - Khối tài liệu tổng hợp. Tài liệu phản ánh các vấn đề chung về phát triển kinh tế - xã hội, thống kê, báo cáo, kế hoạch, chương trình, …;

     - Khối tài liệu nội chính. Thuộc lĩnh vực an ninh – quốc phòng, tư pháp, chính trị xã hội, xây dựng chính quyền, địa giới hành chính, tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, văn thư, lưu trữ, tôn giáo, dân tộc, thi đua khen thưởng, cải cách hành chính,….;

     - Khối tài liệu công nghiệp xây dựng cơ bản. Phản hánh những vấn đề về đầu tư xây dựng cơ bản các công trình hạ tầng giao thông, đường giao thông, công nghiệp, cầu, cống, công trình trụ sở làm việc, bản vẽ, bản thiết kế quy hoạch, ngành nghề, lĩnh vực,…;

      - Khối tài liệu nông nghiệp. phản ánh những vấn đề về phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản, khai thác khoáng sản, giao đất, cho thuê đất, công trình thủy lợi, đê điều, chăn nuôi, bảo vệ thực vật, …;

      - Khối tài liệu văn xã. Phản ánh những vấn đề về chế độ, chính sách, an sinh xã hội, lao động, tiền lương, y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, …;

     - Khối tài liệu tài chính. Phản ánh những vấn đề về thu chi ngân sách, giao chỉ tiêu ngân sách, cấp kinh hoạt động cho các cơ quan, đơn vị; thu thuế, ngân hàng, kinh doanh,…;

      - Khối tài liệu công văn lưu. Nội dụng văn bản phản ánh đầy đủ, mọi mặt về quá trình hoạt động của UBND tỉnh.

      4. Tình trạng của phông/khối tài liệu đưa ra chỉnh lý. Tốt

      4.1. Tình hình thu thập tài liệu vào lưu trữ của cơ quan, tổ chức và giao nộp tài liệu vào 789 club game bài đổi thưởng : Thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

      4.2. Mức độ thiếu đủ của phông hoặc khối tài liệu: Tương đối đầy đủ.

      4.3. Mức độ xử lý về nghiệp vụ: Đã được chỉnh lý hoàn chỉnh

      4.4. Tình trạng vật lý của phông hoặc khối tài liệu. Tốt

      5. Công cụ thống kê, tra cứu

       5.1. Phông UBND tỉnh có đầy đủ Mục lục hồ sơ, Mục lục văn bản theo quy định được thống kê bằng file Excel.

       5.2. Độc giả có thể tra cứu thông tin về số hiệu, ngày ban hành, trích yếu nội dung văn ban, hồ sơ trên Wedsite của Trung tâm 789 club game bài đổi thưởng tại địa chỉ ….

789 club game bài đổi thưởng  LƯU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH NINH BÌNH

Liên kết website
Thống kê truy cập
Số lượt truy cập
104189

Trực tuyến: 8

Hôm nay: 127