789 club game bài đổi thưởng | Cổng Game Bài Đổi Thưởng Uy Tín

Trung tâm 789 club game bài đổi thưởng
Thứ Ba, 09/07/2024
Tham gia 789 club game bài đổi thưởng và nhận ngay tiền thưởng 150K, thưởng 100% cho lần gửi tiền đầu tiên, 8,6 tỷ cược miễn phí và hoàn tiền 3%.
Phông Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em

I. LỊCH SỬ ĐƠN VỊ HÌNH THÀNH PHÔNG

       1. Bối cảnh lịch sử, thời gian thành lập; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

       1.1. Thời gian thành lập

       Ngày 26 tháng 12 năm 1991, kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa VIII ra Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh Hà Nam Ninh. Ngày 01 tháng 4 năm 1992, tỉnh Ninh Bình chính thức được tái lập và đi vào hoạt động. Ngày 20 tháng 5 năm 1992 Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Quyết định số 85/QĐ-UB về việc thành lập Ủy ban Dân số, Kế hoạch hóa gia đình (sau đây viết tắt là Uỷ ban DS - KHHGĐ tỉnh).

       1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức         

       a) Chức năng, nhiệm vụ: Uỷ ban DS - KHHGĐ tỉnh có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh chỉ đạo về công tác phát triển dân số và kế hoạch hóa gia đình phối hợp cùng các ngành các cấp, các đoàn thể, giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện những chỉ tiêu kế hoạch, chế độ, chính sách của Nhà nước về dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Bình theo tinh thần Nghị định 193/HĐBT ngày 19 tháng 6 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư 15/UB-KHDS ngày 7 tháng 01 năm 1992 của Uỷ ban Quốc gia Dân số Kế hoạch hóa gia đình quy định.

       Uỷ ban DS - KHHGĐ tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh và sự chỉ đạo của Uỷ ban Quốc gia dân số kế hoạch hóa gia đình.

       b) Cơ cấu tổ chức:

       - Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiêm nhiệm Chủ tịch Uỷ ban DS - KHHGĐ tỉnh;

       - Quyền Giám đốc Sở Y tế - Phó Chủ tịch thường trực;

       - Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch - Phó chủ tịch;

      - Các Ủy viên Ủy ban kiêm nhiệm là Giám đốc, Phó Giám đốc các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh: Giáo dục - Đào tạo, Tài chính - Vật giá, Lao động Thương binh và xã hội, Cục Thống kê, Văn hóa thông tin thể thao, Đài Phát thanh, Hội Phụ nữ, Liên đoàn lao động,

Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân, Tỉnh đoàn.

       Giúp việc cho Uỷ ban DS - KHHGĐ tỉnh có một số cán bộ chuyên trách làm các công việc về nghiệp vụ (do Uỷ ban DS - KHHGĐ tỉnh nghiên cứu bố trí cụ thể).

       2. Những thay đổi, bổ sung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức    

       2.1. Quyết định số 227/QĐ-UB ngày 22 tháng 4 năm 1994 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh, huyện, thị xã, xã, phường.

       a) Chức năng: Uỷ ban DS - KHHGĐ tỉnh là cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản lý nhà nước đối với các hoạt động về dân số - kế hoạch hóa gia đình ở địa phương, theo pháp luật, chính sách của nhà nước, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội thực hiện chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình trên phạm vi tỉnh, chịu sự chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra của Uỷ ban quốc gia dân số - Kế hoạch hóa gia đình về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình.

       b) Nhiệm vụ: theo quy định tại khoản 1 Mục I Thông tư số 31/TTLB ngày 10 tháng 11 năm 1993 của Liên bộ: Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ và Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hóa gia đình hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan Dân số và Kế hoạch hóa gia đình ở địa phương.

       c) Cơ cấu tổ chức:

       - Chủ nhiệm Ủy ban do đồng chí Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phụ trách văn xã kiêm nhiệm và một Phó Chủ nhiệm chuyên trách.

       - Các Phó Chủ nhiệm kiêm nhiệm gồm: lãnh đạo Sở Y tế, Sở Tài chính - vật giá và Uỷ ban Kế hoạch tỉnh.

       - Các Uỷ viên kiêm nhiệm gồm lãnh đạo các Sở, ban, ngành: Văn hoá Thông tin, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thống kê, Giáo dục và Đào tạo, Đài Phát thanh Truyền hình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Kế hoạch hoá gia đình, Liên đoàn Lao động, Báo Ninh Bình.

       2.2. Quyết định số 673/QĐ-UB ngày 28 tháng 3 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc hợp nhất Uỷ ban Dân số - Kế hoạch hoá gia đình và Uỷ ban Chăm sóc bảo vệ trẻ em tỉnh Ninh Bình để thành lập Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình và Quyết định số 2133/2001/QĐ-UB ngày 24 tháng 10 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh Ninh Bình (sau đây viết tắt là Uỷ ban DS, GĐ & TE tỉnh).

        a) Chức năng: Uỷ ban DS, GĐ & TE tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về lĩnh vực Dân số, Gia đình và Trẻ em trên địa bàn tỉnh; tổ chức sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội của tỉnh nhằm thực hiện luật, công ước quốc tế, các chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch về dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh.

        b) Nhiệm vụ và quyền hạn: theo quy định tại Khoản 2 Mục I Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2133/2001/QĐ-UB.

        c) Tổ chức bộ máy:

        - Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm chuyên trách.

        - Các Ủy viên kiêm nhiệm là đại diện lãnh đạo của một số cơ quan, tổ chức.

        - Các phòng chuyên môn nghiệp vụ (03 phòng): Phòng Kế hoạch - Thống kê - Chính sách; Phòng Nghiệp vụ;

Phòng Hành chính - Tổ chức.

       ​​​​​​​ - Đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải quỹ tiền lương: Trung tâm Tư vấn, Dịch vụ dân số, Gia đình và Trẻ em (bao gồm cả Quỹ bảo trợ Trẻ em).

       ​​​​​​​2.3. Quyết định số 972/2005/QĐ-UB ngày 27 tháng 5 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Ninh Bình.

       ​​​​​​​a) Chức năng: Uỷ ban DS, GĐ & TE tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh; về các dịch vụ công trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

       ​​​​​​​b) Nhiệm vụ và quyền hạn: theo quy định tại Mục II Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 972/2005/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.

       ​​​​​​​c) Cơ cấu tổ chức

       ​​​​​​​- Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm.

       - Các phòng chuyên môn nghiệp (05 phòng và tương đương): Văn phòng; Thanh tra; Phòng Kế hoạch - Tài chính;

Phòng Tuyên truyền - Giáo dục; Phòng Dân số, Gia đình và Trẻ em.

       ​​​​​​​- Đơn vị sự nghiệp thuộc: Trung tâm Tư vấn và dịch vụ Dân số, Gia đình và trẻ em.

       ​​​​​​​3. Ngừng hoạt động

       ​​​​​​​Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh ngừng hoạt động và giải thể kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2008 theo quy định tại Quyết định số 430/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc Giải thể Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh. Sau khi giải thể, các nhiệm vụ cơ bản của Uỷ ban DS, GĐ & TE tỉnh được giao cho các cơ quan, tổ chức khác trong tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện, cụ thể:

       ​​​​​​​- Chuyển chức năng và tổ chức về Dân số vào Sở Y tế (Quyết định số 427/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2008).

       ​​​​​​​- Chuyển chức năng và tổ chức về Gia đình vào Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

       ​​​​​​​- Chuyển chức năng và tổ chức về Bảo vệ và chăm sóc trẻ em vào Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Quyết định số 431/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2008).

II. LỊCH SỬ PHÔNG

       ​​​​​​​1. Giới hạn thời gian của tài liệu

       ​​​​​​​Tài liệu thuộc Phông Uỷ ban DS, GĐ & TE tỉnh được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan từ khi được thành lập (năm 1992) đến khi ngừng hoạt động, giải thể (năm 2008). Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động do thay đổi về cơ cấu tổ chức, địa điểm trụ sở, bên cạnh đó công tác lưu trữ, bảo quản và bàn giao tài liệu sau khi giải thể không được thực hiện tốt dẫn đến tài liệu bị thất lạc, mất mát và hư hỏng.

       ​​​​​​​Hiện tại, 789 club game bài đổi thưởng tỉnh mới thu thập và đang bảo quản tài liệu Phông Uỷ ban DS, GĐ & TE tỉnh được hình thành từ năm 2004 đến năm 2007; giai đoạn từ năm 1992 đến năm 2003 chưa được 789 club game bài đổi thưởng tỉnh thu thập.

       ​​​​​​​2. Khối lượng tài liệu

       ​​​​​​​2.1. Tài liệu hành chính:

       ​​​​​​​- Tổng số hộp (cặp): 04 hộp.

       ​​​​​​​- Tổng số hồ sơ (đơn vị bảo quản): 52 hồ sơ.

       ​​​​​​​- Quy ra mét giá: 0,5 mét.

       ​​​​​​​2.2. Tài liệu khác (nếu có): Không

       ​​​​​​​3. Thành phần và nội dung của tài liệu

       ​​​​​​​3.1. Thành phần tài liệu:

       ​​​​​​​- Tài liệu hành chính: các quyết định, báo cáo, kế hoạch, tờ trình, công văn trao đổi liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ lĩnh vực Dân số, Gia đình và Bảo vệ và chăm sóc trẻ em.

        ​​​​​​​- Tài liệu khác (tài liệu kỹ thuật, phim ảnh, ghi âm …): Không

       ​​​​​​​3.2. Nội dung của tài liệu: Tài liệu liên quan đến công tác phẫu thuật, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật về tim, mắt, môi, hở hàm ếch; Báo cáo biến động về sinh, tử, hôn nhân, di dân và nạo hút thai, tránh thai; tài liệu tuyên truyền chiến dịch vận động, lồng ghép dịch vụ dân số kế hoạch hóa gia đình đến vùng nông thôn, vùng khó khăn; tài liệu về kinh phí phẫu thuật, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật; tài liệu về xâm hại tình dục trẻ em, …

       ​​​​​​​4. Tình trạng của phông

       ​​​​​​​4.1. Tình hình thu thập tài liệu vào Lưu trữ cơ quan và giao nộp tài liệu vào 789 club game bài đổi thưởng : cơ quan Ủy ban DS, GĐ & TE tỉnh đã giải thể năm 2008, cán bộ làm công tác văn  thư, lưu trữ cơ quan chuyển công tác hoặc nghỉ hưu, tài liệu thuộc các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Ủy ban DS, GĐ & TE không xác định còn hay mất, đang bảo quản ở đâu nên việc thu thập, bổ sung tài liệu vào Phông lưu trữ Ủy ban DS, GĐ & TE hiện đang bảo quản tại 789 club game bài đổi thưởng khó thực hiện.

       ​​​​​​​4.2. Mức độ thiếu đủ của phông hoặc khối tài liệu: Tài liệu cần thu thập bổ sung vào Phông Ủy ban DS, GĐ & TE từ khi thành lập đi vào hoạt động năm 1992 đến năm 2003 và năm 2008

       ​​​​​​​4.3. Mức độ xử lý về nghiệp vụ: Đã chỉnh lý hoàn chỉnh

       ​​​​​​​4.4. Tình trạng vật lý của Phông: Tốt

       ​​​​​​​5. Công cụ thống kê, tra cứu, khai thác

       ​​​​​​​5.1. Phông có đầy đủ Mục lục hồ sơ, Mục lục văn bản theo quy định được thống kê bằng file Excel.

       ​​​​​​​5.2. Phông đã được tạo lập cơ sở dữ liệu trên Phần mềm quản lý tài liệu lưu trữ do Trung tâm 789 club game bài đổi thưởng quản lý.

       ​​​​​​​5.3. Độc giả có thể tra cứu thông tin về số hiệu, ngày ban hành, trích yếu nội dung trên trang Web của Trung tâm 789 club game bài đổi thưởng tại địa chỉ ..........

789 club game bài đổi thưởng LƯU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH NINH BÌNH

Liên kết website
Thống kê truy cập
Số lượt truy cập
105557

Trực tuyến: 5

Hôm nay: 119